Có rất nhiều bạn thắc mắc về các tiêu chí xuất xứ CO, hay làm thế nào để được cấp CO? Đây là câu hỏi khá phổ biến khi chúng ta mới làm CO hoặc kiểm tra CO nhập khẩu.
Có rất nhiều tiêu chí được quy định cụ thể trong Thông tư 05/2018/TT-BTC. Bạn tra mã HS code của hàng hóa đó trong phụ lục thông tư này sẽ biết rõ hàng hóa đó thuộc tiêu chí xuất xứ nào. Trong trường hợp không tìm thấy HS code trong phụ lục của Thông tư 05/2018/TT-BTC thì bạn chứng minh theo quy tắc chung gồm RVC, LVC hoặc CTH.
Một lô hàng chỉ được cấp CO khi mặt hàng đó đáp ứng tiêu chí xuất xứ. Sau đây Vietair cargo sẽ chỉ ra các tiêu chí xuất xứ (origin criteria) cơ bản theo FTAs như sau:
1.Tiêu chí xuất xứ WO – Xuất xứ thuần túy
Tiêu chí Wo là tiêu chí xuất xứ thuần túy.
Xuất xứ thuần túy là hàng hóa thu được toàn bộ trong phạm vi lãnh thổ của Bên thành viên xuất khẩu hoặc được sản xuất toàn bộ tại nước thành viên xuất khẩu đó
WO là tiêu chí xuất xứ chặt nhất so với tất cả các tiêu chí còn lại trong hệ thống quy tắc xuất xứ. Với thực tiễn thương mại quốc tế như hiện nay, không có nhiều các sản phẩm đáp ứng tiêu chí này. Các sản phẩm liệt kê dưới đâu được xem là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ trong lãnh thổ của một Bên trong xuất nhập khẩu hàng hóa:
(1) Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được thu hoặc. hái hoặc thu lượm ở đó;
(2) Động vật sống được sinh ra, nuôi dưỡng ở đó;
(3) Các sản phẩm thu được từ động vật sống được đề cập ở khoản 2 điều này.
(4) Các sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng, thu lượm hoặc săn bắt tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.
(5) Các khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên, không được liệt kê từ khoản 1 đến khoản 4 tại Điều này, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.
(6) Các sản phẩm lấy từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia, vùng lãnh thổ, với điều kiện quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quyền khai thác đối với vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển theo luật pháp quốc tế.
(7) Các sản phẩm đánh bắt và các hải sản khác đánh bắt từ vùng biển cả bằng tàu được đăng ký với quốc gia đó và được phép treo cờ của quốc gia đó.
(8) Các sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay trên tàu từ các sản phẩm nêu tại khoản 7 Điều này được đăng ký ở quốc gia, vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của quốc gia, vùng lãnh thổ đó.
(9) Các vật phẩm có được ở quốc gia, vùng lãnh thổ đó hiện không còn thực hiện được những chức năng ban đầu và cũng không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên liệu, vật liệu thô, hoặc sử dụng vào mục đích tái chế.
(10) Các hàng hoá có được hoặc được sản xuất từ các sản phẩm nêu từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này ở quốc gia, vùng lãnh thổ đó. khóa học về logistics
2. Tiêu chí RVC
RVC nghĩa là hàm lượng giá trị khu vực của hàng hóa tính theo công thức và không nhỏ hơn tỷ lệ phần trăm quy định và công đoạn sản xuất cuối cùng được thực hiện tại một nước thành viên.
LVC (XX)% nghĩa là hàng hóa phải đạt tỷ lệ giá trị gia tăng không dưới XX phần trăm (%) theo 2 công thức tính dưới đây:
Công thức trực tiếp:
LVC = | Trị giá nguyên liệu đầu vào có xuất xứ từ nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ sản xuất | x 100% |
Trị giá FOB |
Công thức gián tiếp:
LVC = |
|
x 100% | |||
Trị giá FOB |
“Trị giá nguyên liệu đầu vào có xuất xứ từ nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ sản xuất” bao gồm trị giá CIF của nguyên liệu thu mua hoặc sản xuất trong nước có xuất xứ từ một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ; chi phí nhân công trực tiếp, chi phí phân bổ trực tiếp, các chi phí khác và lợi nhuận.
“Trị giá nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ từ nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ sản xuất” là trị giá CIF của nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp đối với nguyên liệu có xuất xứ từ một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ khác; hoặc giá mua đầu tiên tại thời điểm mua vào ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng đối với nguyên liệu không xác định được xuất xứ dùng để sản xuất, gia công, chế biến ra sản phẩm cuối cùng.
“Trị giá FOB” là trị giá ghi trên hợp đồng xuất khẩu và được tính như sau: “Trị giá FOB = Giá xuất xưởng + các chi phí khác”.
– “Giá xuất xưởng” = Chi phí xuất xưởng + Lợi nhuận;
– “Chi phí xuất xưởng” = Chi phí nguyên liệu + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí phân bổ trực tiếp;
Tùy mỗi mặt hàng cụ thể sẽ có quy định RVC phải đạt từ bao nhiêu % trở lên và sau khi tính ra kết quả, chúng ta có thể chứng minh cho xuất xứ của hàng hóa đó.
Nhà sản xuất hoặc thương nhân đề nghị cấp C/O lựa chọn công thức trực tiếp hoặc công thức gián tiếp để tính LVC và thống nhất áp dụng công thức đã lựa chọn trong suốt năm tài chính đó. Việc kiểm tra, xác minh tiêu chí LVC đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam cần dựa trên công thức tính LVC mà nhà sản xuất hoặc thương nhân đề nghị cấp C/O đã sử dụng
3.Tiêu chí xuất xứ PE – Sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu “có xuất xứ”
Sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu có xuất xứ là 100% nguyên liệu được sử dụng là nguyên liệu có nguồn gốc, bao gồm:
Được sản xuất toàn bộ từ nguyên liệu đáp ứng tiêu chí xuất xứ WOĐược sản xuất toàn bộ từ nguyên liệu đáp ứng tiêu chí RVC, CTC và hoặc tiêu chí Công đoạn gia công chế biến cụ thể (SP)Được sản xuất toàn bộ từ các nguyên liệu đáp ứng tiêu chí PE;Được sản xuất toàn bộ từ các nguyên liệu đáp ứng tiêu chí WO, PE hoặc RVC, CTC hoặc SP
4.Tiêu chí – CTC Chuyển đổi mã HS theo CC, CTH, CTSH
“CTC” có nghĩa là mỗi nguyên liệu không có xuất xứ dùng để sản xuất ra hàng hóa đó phải đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa tương ứng. Yêu cầu về chuyển đổi mã số hàng hóa chỉ áp dụng đối với nguyên liệu không có xuất xứ. Tiêu chí “CTC” bao gồm sự chuyển đổi mã HS của hàng hóa ở cấp 2 (hai) số, 4 (bốn) số hoặc 6 (sáu) số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Chuyển đổi chương (CC) là cấp độ chặt nhất của CTC, chuyển đổi nhóm (CTH) là cấp độ vừa phải.
Chuyển đổi phân nhóm (CTSH) là cấp độ lỏng nhất của CTC. CTC chỉ áp dụng đối với nguyên liệu không có xuất xứ, chỉ áp dụng cho công đoạn sản xuất hàng hóa cuối cùng để hợp nhất các nguyên liệu không có xuất xứ.
a.CC- Chuyển đổi chương
Trường hợp nghĩa là tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải trải qua sự chuyển đổi mã HS ở cấp độ chương (2 số); là sự chuyển đổi bất kì từ 1 chương đến chương khác của Biểu Thuế
b.CTH – Chuyển đổi nhóm
Trường hợp nghĩa là tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải trải qua sự chuyển đổi mã số HS ở cấp độ nhóm (4 số); là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 nhóm đến 1 nhóm khác của Biểu thuế.
c.CTSH- Chuyển đổi phân nhóm
Trường hợp nghĩa là tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải trải qua sự chuyển đổi mã số HS ở cấp độ Phân Nhóm (6 số); là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 phân Nhóm đến 1 phân Nhóm khác của Biểu thuế
5.Tiêu chí xuất xứ SP – Công đoạn gia công, chế biến cụ thể
Công đoạn gia công, chế biến cụ thể quy định nguyên liệu không có xuất cứ phải trả qua một quá trình sản xuất, gia công hoặc chế biến cụ thể tại Một bên là Thành viên FTA
Nếu một sản phảm A có tiêu chí WO; sản phẩm B có tiêu chí RVC; sản phẩm C có tiêu chí CTC, sản phẩm D có tiêu chí “RVC hoặc CTC” thì sản phẩm E có quy trình sản xuất cụ thể sẽ không phải là một tiêu chí đơn lẻ nào trong bất cứ tiêu chí A, B, C hoặc D mà sẽ là một quy trình sản xuất được mô tả trong 36 quy định cụ thể, hoặc quy trình sản xuất cụ thể kết hợp với một/ một vài tiêu chí được liệt kê ở trên.
Ưu điểm của tiêu chí này là “không thay đổi”, nếu tuân theo 1 quy trình sản xuất thì hàng hóa đạt chuẩn sẽ luôn tiếp tục có xuất xứ mà không phụ thuộc vào chi phí nguyên liệu, nhân công và các yếu tố đầu vào khác (như khi tính RVC); cũng không bị ảnh hưởng do thay đổi nguồn cung nguyên liệu (là yếu tố có thể tác động tới tiêu chí CTC)
6.Tiêu chí De Minimis – Quy tắc tỷ lệ không đáng kể
De Minimis được hiểu là “tỷ lệ không đáng kể nguyên vật liêu không đáp ứng tiêu chí CTC” những thành phẩm vẫn được coi là có xuất xứ nếu tỷ lệ đó không vượt quá ngưỡng X% hoặc trị giá hoặc trọng lượng của thành phẩm.
Tỷ lệ được tính bằng trọng lượng hoặc trị giá của nguyên vật liệu không đáp ứng tiêu chí CTC chia cho tổng trọng lượng hoặc trị giá FOB của thành phẩm có sử dụng nguyên vật liệu đó. X% thay đổi tùy theo quy định tại các FTA. Thông thường tỷ lệ này là 10% hoặc trọng lượng hoặc trị giá. Một số FTA có quy định chặt hơn – chỉ cho phép ngưỡng 7% hoặc 8% với một số mặt hàng nhất định.
7.Tiêu chí xuất xứ GR – Quy tắc chung
Quy tắc chung là quy tắc áp dụng chung cho tất cả hàng hóa ngoại trừ hàng hóa thuộc danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng
Trong hầu hết các hiệp định hiện nay như ATIGA, AKFTA, AJCEP, AANZFTA, tiêu chí xuất xứ chung là chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp 4 số (CTH) hoặc hàm lượng giá trị khu vực 40% (RVC(40)).
Trong khi đó, Hiệp định ACFTA áp dụng tiêu chí chung là RVC (40) và Hiệp định AIFTA áp dụng tiêu chí chung là RVC (35) kết hợp với tiêu chí CTSH (chuyển đổi mã số hàng hóa cấp 6 số).
Một số FTA được ký trước kia sẽ có quy tắc chung và Quy tắc cụ thẻ mặt hàng (PSRs). Một số FTA chỉ có Quy tắc chung mà không có quy tắc cụ tể. Một số FTA được ký sau này, hoặc được sửa đổi từ phiên bản cũ chỉ có danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng, bao gồm tất cả các mã HS ở cấp độ 6 số từ Chương 01 đến chương cuối cùng của Biểu thuế. Những FTA chỉ có PSRs mà không có GR được đánh giá là thân thiện với người sử dụng, dễ tra cứu. học kế toán trưởng ở đâu tại tphcm.
Bài viết trên đây là các tiêu chí xuất xứ trên C/O, xem xét dựa theo các FTAs, hy vọng bài viết của VietAir cargo sẽ hữu ích với bạn!
Xin chân thành cảm ơn!!!
>>>Xem thêm : Bảng Tiêu Chí Chuyển Đổi Mã Số Hàng Hóa CTH