Tiềm năng phát triển của vận tải hàng không của Việt Nam là rất lớn, điều này đòi hỏi hạ tầng hàng không phải được đầu tư nâng cấp để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa tăng cao. Theo đó, logistics hàng không cần được nghiên cứu, vận hành một cách khoa học, có tính chiến lược để hàng hóa luôn được lưu thông, gia tăng giá trị.
Cơ hội để logistics hàng không phát triển
Tuyến vận chuyển hàng không chủ yếu của Việt Nam là châu Á – Thái Bình Dương, EU và Bắc Mỹ. 25% giá trị xuất, nhập khẩu của Việt Nam là bằng đường hàng không với thị trường quan trọng là Trung Quốc, Hàn Quốc và Mỹ. Theo dự báo của Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế (IATA), vận tải hàng hóa đường hàng không của Việt Nam giai đoạn 2015 – 2035 có thể đạt mức 6,7%/năm, cao hơn mức 3,9%/năm của thế giới và 4,6%/năm của khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Chỉ các cảng hàng không lớn như Nội Bài có trung tâm logistics phục vụ hàng không là NCTS, ACVS và ALS, Tân Sơn Nhất có trung tâm SCSC và TCS.
Sản lượng hàng hóa qua cảng hàng không Việt Nam tăng trưởng nhanh với mức tăng bình quân 14,23%/năm trong giai đoạn 2011 – 2017. Theo Quyết định 236 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch phát triển GTVT hàng không giai đoạn 2020 và định hướng 2030, dự kiến mức tăng bình quân trong giai đoạn 2020 – 2030 là 10,5%/năm.
Cơ cấu hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không ở Việt Nam chủ yếu là các mặt hàng điện tử với tỷ lệ giá trị chiếm 84% đối với hàng hóa xuất khẩu và 65% đối với hàng hóa nhập khẩu. Với dòng vốn FDI tăng mạnh trong ngành điện tử, tỷ trọng nhóm hàng này có nhiều tiềm năng duy trì ở mức cao trong những năm tới. Trong tương lai, với sự phát triển của thương mại điện tử, sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không sẽ gia tăng. Cơ cấu hàng hóa với các mặt hàng chủ lực như thủy sản, trái cây, động vật sống là những mặt hàng chính được vận tải bằng đường hàng không.
Nhu cầu tiếp tục tăng cao
Về khả năng phục vụ hàng hóa, hiện nay tại Cảng Hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất có 3 ga hàng hóa là Nhà ga hàng hóa AFT1, AFT2 của Công ty TNHH Dịch vụ hàng hóa Tân Sơn Nhất (TCS) và ga hàng hóa của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng hóa Sài Gòn (SCSC) với tổng công suất phục vụ khoảng gần 700.000 tấn hàng hóa/năm.
TCS cung cấp các dịch vụ phục vụ hàng hóa cho các chuyến bay của các hãng hàng không tại Cảng Hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất với các dịch vụ chính bao gồm: Cung ứng dịch vụ kho quản lý hàng hóa cho các chuyến bay quốc tế tại sân bay Tân Sơn Nhất; dịch vụ kho bãi; dịch vụ thông quan; dịch vụ bốc xếp hàng hóa bằng đường bộ và hàng không; dịch vụ giao nhận hàng hóa; tư vấn và cung cấp dịch vụ quản lý cho các hoạt động liên quan đến vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không.
Dự báo, khối lượng vận chuyển hàng không qua cảng Tân Sơn Nhất năm 2025 đạt 1,2 triệu tấn; năm 2030 đạt 2,1 triệu tấn. Ba ga hàng hóa hàng không của hai doanh nghiệp TCS và SCSC có công suất thiết kế đáp ứng được 700.000 tấn/năm và năm 2019 khối lượng hàng hóa thông qua các ga này đã đạt 700.000 tấn. Vì vậy, năng lực hiện tại sẽ không đủ phục vụ trong tương lai.
Vì vậy, cần phát triển hệ thống ga cảng hàng không kéo dài giống như mô hình nhà ga hàng hóa ALS tại Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài để tăng năng lực tiếp nhận hàng hóa của sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, giảm tải áp lực giao thông quanh sân bay để hàng hóa được chấp nhận, soi chiếu, chất xếp, hoàn thành thủ tục hải quan và an ninh một lần tại nhà ga hàng hóa kéo dài trước khi vận chuyển đến cảng hàng không và ngược lại, từ đó tăng công suất phục vụ của cảng hàng không cũng như rút ngắn thời gian cho dịch vụ hàng hóa hàng không.
Xu hướng phát triển logistics hàng không thế giới và bài học cho Việt Nam
Xu hướng thứ nhất: Mô hình pipeline:
Do nhu cầu lưu chuyển hàng hóa nhanh chóng bất kể ngày đêm, một số công ty lớn trên thế giới như FedEx, DHL và UPS đã phát triển các trung tâm tích hợp riêng chuyên môn xử lý hàng hóa.
Ví dụ, FedEx có một trung tâm thành lập lâu đời tại Paris CDG, UPS tại Cologne và DHL tại Leipzig. Tại Hoa Kỳ, Memphis “Superhub” FedEx Express sở hữu băng tải liên kết dài hơn 300 dặm, trong đó tích hợp hệ thống phân loại và xử lý kỹ thuật số. Trung tâm xử lý trung bình khoảng 3,3 triệu gói hàng mỗi ngày và sử dụng hơn 8.000 công nhân trong ca đêm. FedEx Express bắt đầu hoạt động tại Memphis vào năm 1973 với một chiếc Dassault Falcon 20 Jet duy nhất và hiện là hãng vận tải hàng không lớn nhất thế giới và là công ty con lớn nhất của FedEx.
Thách thức chính đối với ngành vận tải hàng không hiện nay là việc thực hiện xử lý hàng hóa điện tử (e-freight), giúp tăng tốc toàn bộ chuỗi vận tải hàng không cũng như tăng cường an ninh và cắt giảm rất nhiều chi phí. Công nghệ còn đóng vai trò quan trọng trong logistics pipeline. Mô hình logistics pipeline cho vận tải hàng không có thể được miêu tả như sau:
Người giao hàng – Đơn vị giao nhận – Trung tâm xử lý hàng hóa – Hàng không – Trung tâm xử lý hàng hóa – Người môi giới – Người nhận hàng
Tuy nhiên, trên thực tế, vận tải hàng hóa có thể trở nên phức tạp hơn nhiều. Sự tham gia của công nghệ sẽ giúp luồng thông tin di chuyển dễ dàng hơn giữa các bên liên quan.
Xu hướng thứ hai: Ga hàng hóa hàng không kéo dài, nằm ngoài cảng hàng không:
Toàn bộ các thủ tục hải quan, soi chiếu an ninh, đóng và dỡ kiện sẽ không được thực hiện trực tiếp tại cảng hàng không mà thay vào đó là ở ga hàng hóa hàng không kéo dài. Ga hàng hóa hàng không kéo dài mang lại lợi ích rất lớn như sự thuận tiện, tiết kiệm cả về thời gian và chi phí cho các bên liên quan. Trên thế giới đã xuất hiện rất nhiều ga hàng hóa hàng không nối dài ở các sân bay lớn. Ga hàng hóa mega tại cảng hàng không Dubai được đưa vào hoạt động năm 2008 với chi phí hơn 200 triệu USD và công suất tăng 2,5 triệu tấn. Ở Trung Quốc, ga hàng hóa hàng không tại cảng hàng không quốc tế Hồng Kông được kéo dài sang Trung Quốc đại lục.
Ở Nhật Bản có hai ga hàng hóa hàng không kéo dài tại cảng hàng không Narita và Kansai. Đặc biệt, cảng hàng không Narita đã đi đầu trong mô hình xây dựng thành phố logistics quốc tế xử lý hàng hóa thông qua các cơ sở tích hợp cả trong và ngoài sân bay. 40 công ty vận hành 42 cơ sở hậu cần quốc tế quanh sân bay Narita với diện tích gần 450.000 m². Đây là trung tâm hậu cần hàng không quốc tế lớn nhất tại Nhật Bản.
Như vậy, có thể nói tiềm năng phát triển của vận tải hàng không là rất lớn. Ở Việt Nam, sự phục hồi và phát triển nhanh chóng của nền kinh tế sau khủng hoảng, dòng vốn FDI tăng trưởng nhanh cùng những chính sách hội nhập, thu hút đầu tư của Chính phủ và nền tảng vận tải hàng không là những yếu tố quan trọng hỗ trợ cho sự phát triển của ngành này cũng như lưu lượng hàng hóa qua cảng hàng không tăng trưởng nhanh.
Hai xu hướng phát triển vận tải logistics hàng không trên thế giới bao gồm sự tích hợp của công nghệ thông tin và sự phát triển của ga hàng hóa hàng không nối dài sẽ góp phần xử lý tình trạng ứ đọng, quá tải hàng hóa ở các cảng hàng không và giúp phương thức vận tải hàng không cạnh tranh với các loại hình vận tải khác.